Languages

  • Chinese, Simplified 
  • English 
  • Vietnamese 

Quy Trình Canh Tác & Sản Xuất

NTT-carton-perspective-(60c.jpg

 

QUY TRÌNH CANH TÁC – SẢN XUẤT

 

I. MỞ ĐẦU:

Sản xuất Nông nghiệp bền vững trong hệ sinh thái cân bằng và ổn định phát triển nền nông nghiệp hữu cơ. Phối hợp nông nghiệp hữu cơ với các tiến bộ kỷ thuật về giống, hóa học, công nghệ sinh học, cơ giới hóa v.v… có chọn lọc rút ra những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm trong canh tác.

 

Việc lựa chọn phương thức canh tác theo nhu cầu kinh tế, hoàn cảnh địa phương, nhu cầu cuộc sống, điểm trước tiên là làm sao có mức độ an toàn môi trường, trái an toàn cho sản xuất.

 

Để đáp ứng nhu cầu canh tác khoa học theo nhu cầu sinh lý, sinh thái cây bưởi da xanh trồng trên nền đất xám phù sa cổ đạt được hiệu quả cao nhất về chất lượng và sản lượng thích hợp thị hiếu người tiêu dùng và cho nhu cầu xuất khẩu.

 

II. ĐẤT TRỒNG – KỶ THUẬT CANH TÁC

 

  1. ĐẤT TRỒNG:

Đất xám bạc màu: Haplic – Acrisol (Ach) phát triển trên nền phù sa cổ, đá mác ma acid và đá cát. Đất có thành phần cơ giới nhẹ dung trọng ¼cm3, tỷ trọng 200cm3, độ xốp 45%, sức chứa độ ẩm đồng ruộng 35%, độ ẩm cây héo 6%. Nước hữu hiệu: 22%, độ thấm nước đất mặt: 65m/m/giờ. Lớp đất sâu: 30m/m /giờ.

 

Phản ứng đất hơi chua: pH (KCL) 5.7 nghèo cation hòa tan kềm trao đổi, độ no baze và dung tích hấp thu thấp. Hàm lượng mùn đất mặt trước canh tác nghèo, sau 6 năm giàu, tạo dinh dưỡng khá tốt, do trồng trọt cải tạo, bón nguồn phân gà, phân vôi, phân cá, phân ruốc, trấu úm gà con. Mức phân giải hữu cơ mạnh (C/N<10).

 

Các chất tổng sơ và dễ tiêu còn nghèo, do cải tạo canh tác thêm nguồn phân chuồng (gà) và hệ sinh thái mặt đất dần dần phục hồi nhanh.

Đất xám bạc màu có nhược điểm là: mất nước nhanh, nhưng thoát nước cũng nhanh, chua nghèo dinh dưỡng, thường bị khô hạn, thiếu nước, làm nóng rễ cây. Bị xói mòn mạnh.

Địa hình bằng, thoáng khí, thoát nước nhanh, đất nhẹ dễ cày cuốc, xới, dễ canh tác.

Thích hợp cho nhiều loại cây trồng (trừ cây lúa)

 

  1. PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG:

Diện tích canh tác sát mặt tiền đường bộ nông thôn. Từ chợ Bến Cát đi về hướng Bắc khoảng 7 km. Phương tiện vận chuyển dễ dàng.

Ngoài ra còn đi thông qua Tây Ninh – Bình Long, Bình Phước.

 

  1. KHÍ HẬU:

MÙA MƯA:

-          Khí hậu nhiệt đới gió mùa. Có 2 mùa: mùa mưa và mùa nắng rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

-          Lượng mưa cả năm bình quân: 2353m/m, cao nhất 2800m/m, thấp nhất 1974m/m

-          Số ngày mưa năm: 150-160 ngày. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm 90% lượng mưa cả năm. Tháng có lượng mưa nhiều nhất: Tháng 9.

 

MÙA NẮNG:

-          Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

-          Nắng làm cây thiếu nước, làm nóng rễ cây tầng mặt đất, bọ trĩ và nhện đỏ gây hại nặng ở mùa nắng.

 

  1. NHIỆT ĐỘ:

Bình quân:  26oC Chênh lệch nhiệt độ các tháng: 2oC

-          Tháng nóng nhất: tháng 4 cao 37oC thấp 16oC

-          Nhiệt độ cao nhất trong ngày từ 13-14 giờ của ngày

-          Biên nhiệt độ trong ngày đêm từ 9oC -11oC

-          Mùa mưa: 7- 8oC

-          Tháng 11-12 và tháng giêng tương đối lạnh

 

  1. GIÓ: a. Gió mùa đông – b. Gió mùa hạ

-          Gió mùa đông là gió bấc và đông bắc: tháng 11

-          Gió mùa hạ: tháng 5 đến tháng 10 chủ yếu đông nam

-          Từ tháng 6 đến tháng 10 gió Tây Nam

-          Tháng 10: gió Tây Nam giảm

-          Tốc độ gió trung bình:1m/s. Bão và gió lớn ít xảy ra

 

  1. BỐC HƠI:

-          Bình quân: 1477m/m

-          Mùa mưa: 60-80m/m

-          Mùa khô: tăng lên: 120-180m/m

-          Tháng có lượng bốc hơi lớn: tháng 3 (210m/m)

 

  1. NẮNG:

-          Tổng số giờ nắng/năm: 2300-2500 giờ

-          Số giờ nắng bình quân/ngày trong năm: 6,7giờ

-          Tháng có giờ nắng cao nhất: tháng 1 (9,5giờ)

-          Tháng có giờ nắng thấp nhất/ngày: tháng 7 (3,6 - 4giờ)

-          Vùng có bức xạ dồi dào

-          Buổi sáng, chiều: có giới hạn ánh sáng của các cây cao su các hộ xung quanh trồng giáp ranh.

 

  1. THỦY-VĂN:

Nước ngầm: có 2 phức hệ chứa nước

  1. Tầng nước ngầm nông: 8-20m

Lưu lượng từ: 1s đến 1,3s

  1. Tầng nước ngầm sâu: 40m-80m

Lưu lượng từ: 1,5s đến 2,5s: pH H2O: 5.5-5.8 không chua, không mặn.

Nguồn nước dồi dào quanh năm

Phục vụ tốt cho tưới tiêu và cho sinh hoạt không cần lắng lọc.

 

KỶ THUẬT CANH TÁC

§      Đất được làm bảo vệ xung quanh

§      Cày 3 chảo để nâng tầng canh tác

§      Cày 3 chảo lần thứ 2

§      Cày 7 chảo lần thứ 3 để sang bằng mặt đất

§      Cặm tiêu phân ô, khoảng cách

§      Hố đào: sâu 40 phân

§      Khoảng cách hố: 4m x 6m

§      Giữa mỗi hố trồng xen 1 cây măng cụt

 

BÓN PHÂN:

Bón lót. Bón mỗi hố

-          Bón vôi mỗi hố: 1kg (Bón trước khi trồng 15-20 ngày)

Khi trồng:

-          ½ thúng phân chuồng đã quai

-          300g lân văn Điển

-          200g NPK 20. 20. 15

-          ½ muỗng cà phê Furadan 3H

-          ½ muỗng cà phê Mocab 10H

1 chén ăn cơm phân ruốc

Xới, xáo đều sau 15 ngày trồng

 

TRỒNG CÂY:

-          Giống cây: Bưởi da xanh

-          Nguồn gốc: Chợ Lách Bến Tre

-          Đặc tính giống: chiết cành

-          Ươm vào bầu, sau 3 - 4 tháng đem trồng

-          Trồng cây mặt bầu, ngang lớp đất mặt, lấp đất nén, cặm cây. Sáng hôm sau tưới nước.

-          Cặm choái

 

BÓN PHÂN CÂY ĐÃ TRỒNG:

Năm thứ nhất:

 

Bón phân gà công nghiệp ủ với vôi (tỷ lệ 1/10). (9 bao phân gà+1 bao vôi)

Ba tháng bón 1 lần. Bón xung quanh gốc, cuốc xới lấp phân

 

Năm thứ hai:

-          Bón giống như năm thứ 1, nhưng số lượng tăng hơn 1/3 của năm đầu

-          Bón lần 2, bón lần 3 đều tăng dần cho mỗi lần bón cho tuổi của cây hấp thu. Nhưng đầu mùa mưa và cuối mùa mưa bón thêm mỗi gốc: NPK 20.20.15 (100g)

 

Năm thứ ba: Bón 2 lần. Đầu mưa và cuối mưa

-          Bón phân gà chuồng công nghiệp ủ quai

-          Mỗi gốc: 2 bao

-          Phân NPK 20.20.15 (200g)

-          Lân Văn Điển: 1kg

-          Phân cá: ½ lon sữa bò pha 20 lít nước tưới/gốc

 

Năm thứ tư:

-          Phân gà công nghiệp ủ vôi quai: 2 bao

-          Phân Lân Văn Điển: 2kg

-          NPK 20.20.15: 300g

-          Phân cá: 1lon sữa bò pha 20 lít nước tưới/gốc

 

Năm thứ năm: Bón 2 lần. Đầu và cuối mùa mưa

-          Phân gà công nghiệp ủ vôi quai: 3 bao

-          Phân Lân Văn Điển: 2kg

-          NPK 20.20.15: 400g

-          Kali Chlorua: 100g

(Bón vôi trước 1 tháng/gốc: 3 kg)

 

Năm thứ sáu: Bón 2 lần. Đầu mưa, cuối mưa

-          Phân gà công nghiệp ủ vôi quai: 3 bao

-          Lân Văn Điển: 3kg

-          NPK 15.15.15: 500g

-          Kali Chlorua: 200g

-          Phân cá ngâm nước: pha với 20 lít nước tưới     : 2 lon

 

Năm thứ bảy:

-          Phân gà ủ quai với vôi: 3 bao

-          Phân Lân Văn Điển: 3kg

-          NPK 15.15.15: 500g

-          Phân cá ngâm ủ nước/pha 20l nước: 2 lon

-          Kali Chlorua: 300g

 

CHĂM SÓC:

-          Bấm ngọn non để tạo tán thường xuyên để cây có nhiều cành thứ cấp, cho năng suất trái về sau

-          Theo dõi tình trạng cây để có định hướng cho sản xuất, theo dõi sâu, côn trùng gây hại để có biện pháp nào phòng trừ hữu hiệu

 

TƯỚI NƯỚC:

Tưới mặt đất, bằng đường truyền ống dẫn nhựa, từ máy bơm nguồn nước ngầm, giếng khoan đến từng gốc.

      Ngoài hệ thống tưới còn cung cấp nước trên ống dẫn 30m có 1 valve 34ly để rửa lá, bụi bám, côn trùng rệp, nhện đỏ, bọ trĩ. Cho lá thông thoáng khí không cây tăng cường quang hợp, thêm nước cho cây

      Khi trời vừa ngừng mưa tưới vào mùa nắng bắt đầu. Canh độ ẩm để tưới

      Mùa mưa lúc hạn cũng tưới xen kẽ. Vì nước là yếu tố quan trọng trong mùa nắng lẫn mùa mưa

      Thường tưới từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Một lượng nhu cầu nước rất lớn và nhiên liệu dầu Diesel giá cao.

      Nghiên cứu trồng thử cỏ đá bạn vào giữa hàng bưởi, hằng ngày cỏ lớn dần bề mặt chừa ra cách gốc 1,50m để chăm sóc

      Cân bằng lượng nước tại guồng máy để có nước trong lực đẩy, tăng lượng nước tưới, nhẹ lực đẩy của máy bơm giảm nhiên liệu.

 

LÀM CỎ:

Năm đầu cây còn nhỏ, khoảng giữa mỗi cây trồng còn khoảng trống lớn. Do đó trồng xen bầu, bí mướp, đậu đen giữa hàng để giảm cỏ dại, tạo sinh thái mặt đất, có nguồn thu trả lương cho công nhân phần nào. Giúp đất thêm nguồn dinh dưỡng, đất tơi xốp.

-          Làm cỏ bằng thủ công

-          Diệt cỏ bằng thuốc trừ cỏ Glyphosate 41SP khi thấy cỏ quá nhiều

-          Các năm sau thường ủ trấu úm gà, bón nhiều phân gà có trấu, tán cột che phủ lượng cỏ giảm dần

-          Giờ giun đất phát triển rất mạnh. Cỏ dại còn lại không đáng kể, còn cỏ lông lợn, cỏ thù lù để giữ sinh thái mặt đất cho mùa nắng

 

TỈA CÀNH:

-          Tạo tán cây lúc nhỏ thường xuyên, sau mỗi đốt lá non hoàn chỉnh, để tăng thêm số cành thứ cấp, cây thấp nhưng có nhiều tán lá, để tăng năng suất hệ số trái về sau

-          Cần làm tiếp tục suốt chu kỳ cây

-          Khi cây có trái bấm cành ngọn

 

|Chú ý:

-          Không tỉa cành thứ cấp trong thân đây là những cành cây cho trái sau này

-          Cột nhánh, chằng thân để trái nhiều hay tét cành mùa giông bão, trong thế thâm canh của bưởi da xanh. Đó là điểm yếu của bưởi da xanh

 

PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH:

 

Nhện đỏ, bọ trĩ: Thường gây nặng vào mùa nắng, làm ảnh hưởng đến chất lượng trái, đọt non bị chìm. Đối tượng gây hại quanh năm.

      Mặc dù rất nhỏ nhưng thường xuyên kháng thuốc rất khó phòng trừ

 

Dòi đục lá: (Sâu vẽ bùa)

-          Côn trùng này chỉ hại lá non mới ra

-          Còn các lá già ít gây hại

 

CÔN TRÙNG VÀ BỆNH:

  1. CÔN TRÙNG:

1/ Sâu vẽ bùa (Dòi đục lá)

-          Gây hại lá non thường xuyên quanh năm sau mỗi đợt lá non bắt đầu

-          Thường phòng trừ bằng dầu Petronlux + 200g tỏi

(Pha 200l nước + chất bám dính ) để phòng ngừa và xua đuổi côn trùng

 

     2/ Sâu xanh:

            Phá hoại lá non, nhưng lượng không đáng kể, đối tượng dễ phòng trừ

 

     3/ Bọ trĩ và Nhện đỏ:

Thường gây hại vào mùa nắng, gây hại quanh năm, rất nhỏ mắt thường khó nhìn thấy. Làm ảnh hưởng đến đọt non, chất lượng trái (trái da cám) làm mất giá trị thương phẩm. Loài này rất kén thuốc phòng trừ, kháng thuốc cao.

-          Lợi dụng đặc điểm sự sinh sản gây hại

-          Lúc còn sương vào sáng sớm chúng ít di chuyển: phun thuốc sớm

-          Có lớp sáp bao: dùng chất bám dính

-          Phun nước có tỏi: Chất Phetoncide làm côn trùng né tránh (200 lít nước + 200g tỏi tươi ép lấy nước) phòng trừ phối hợp.

 

  1. PHÒNG TRỊ:

-          Dùng nước tỏi tươi

-          Nước rửa chén Mỹ Hảo để phòng trừ rệp

-          Phun thuốc Vectimex 1.8

-          Thời điểm không có trái: sử dụng thuốc Cyrin 25 EC. Nhóm cúc tổng hợp Cypermethrine

 

  1. BỆNH HẠI:

-          Bệnh nấm hồng

-          Bệnh ghẻ (loét)

-          Bệnh ghẻ nhám

-          Bệnh thối thân (nấm Phytophtora)

Thường xuyên gây hại cùng một lúc, nhất là vào mùa mưa, làm giảm năng suất rõ rệt, nhất là chất lượng ruột trái.

 

|Thuốc khi nào gây hại nhiều mới can thiệp.

Thuốc sử dụng:

§      Validamycin 5SC

§      Rhidomil 72 WP

§      Topsin M70 WP

§      Nhóm Carbendazim 50 SC

§      Benomyl 50 WP

§      Bellat C

 

THU HOẠCH – ĐÓNG GÓI – BẢO QUẢN

Làm bông:

-          Ra bông theo mùa

-          Ra bông bằng phương pháp lặt lá.